(Bình quân tiền lương tháng đóng BHTN của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp)
(Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp – Thời gian đã hưởng trợ cấp thất nghiệp)
Mức lương tối thiểu vùng
Áp dụng mức lương tối thiểu vùng mới nhất có hiệu lực từ ngày
01/07/2022
Mức lương tối thiểu vùng
Áp dụng mức lương tối thiểu vùng mới nhất có hiệu lực từ ngày 01/07/2022
- Vùng I: 4,960,000 đồng/tháng
- Vùng II: 4,410,000 đồng/tháng
- Vùng III: 3,860,000 đồng/tháng
- Vùng IV: 3,450,000 đồng/tháng
1. Vùng I, gồm các địa bàn:
- Các quận và các huyện Gia Lâm, Đông Anh, Sóc Sơn, Thanh Trì, Thường Tín, Hoài Đức, Thạch Thất, Quốc Oai, Thanh Oai, Mê Linh, Chương Mỹ và thị xã Sơn Tây thuộc thành phố Hà Nội;
- Các quận và các huyện Thủy Nguyên, An Dương, An Lão, Vĩnh Bảo thuộc thành phố Hải Phòng;
- Các quận và các huyện Củ Chi, Hóc Môn, Bình Chánh, Nhà Bè thuộc thành phố Hồ Chí Minh;
- Thành phố Biên Hòa, thị xã Long Khánh và các huyện Nhơn Trạch, Long Thành, Vĩnh Cửu, Trảng Bom thuộc tỉnh Đồng Nai;
- Thành phố Thủ Dầu Một, các thị xã Thuận An, Dĩ An, Bến Cát, Tân Uyên và các huyện Bàu Bàng, Bắc Tân Uyên thuộc tỉnh Bình Dương;
- Thành phố Vũng Tàu, huyện Tân Thành thuộc tỉnh Bà Rịa
- Vũng Tàu.
2. Vùng II, gồm các địa bàn:
- Các huyện còn lại thuộc thành phố Hà Nội;
- Các huyện còn lại thuộc thành phố Hải Phòng;
- Thành phố Hải Dương thuộc tỉnh Hải Dương;
- Thành phố Hưng Yên và các huyện Mỹ Hào, Văn Lâm, Văn Giang, Yên Mỹ thuộc tỉnh Hưng Yên;
- Thành phố Vĩnh Yên, thị xã Phúc Yên và các huyện Bình Xuyên, Yên Lạc thuộc tỉnh Vĩnh Phúc;
- Thành phố Bắc Ninh, thị xã Từ Sơn và các huyện Quế Võ, Tiên Du, Yên Phong, Thuận Thành thuộc tỉnh Bắc Ninh;
- Các thành phố Hạ Long, Cẩm Phả, Uông Bí, Móng Cái thuộc tỉnh Quảng Ninh;
- Các thành phố Thái Nguyên, Sông Công và thị xã Phổ Yên thuộc tỉnh Thái Nguyên
- Thành phố Việt Trì thuộc tỉnh Phú Thọ
- Thành phố Lào Cai thuộc tỉnh Lào Cai
- Thành phố Nam Định và huyện Mỹ Lộc thuộc tỉnh Nam Định
- Thành phố Ninh Bình thuộc tỉnh Ninh Bình
- Thành phố Huế thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế
- Các Thành phố Hội An, Tam kỳ thuộc tỉnh Quảng Nam
- Các quận, huyện thuộc thành phố Đà Nẵng
- Các thành phố Nha Trang, Cam Ranh thuộc tỉnh Khánh Hòa
- Các thành phố Đà Lạt, Bảo Lộc thuộc tỉnh Lâm Đồng
- Thành phố Phan Thiết thuộc tỉnh Bình Thuận
- Huyện Cần Giờ thuộc thành phố Hồ Chí Minh
- Thành phố Tây Ninh và các huyện Trảng Bàng, Gò Dầu thuộc tỉnh Tây Ninh
- Các huyện Định Quán, Xuân Lộc, Thống Nhất thuộc tỉnh Đồng Nai
- Các huyện còn lại thuộc tỉnh Bình Dương
- Thị xã Đồng Xoài và huyện Chơn Thành thuộc tỉnh Bình Phước
- Thành phố Bà Rịa thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- Thành phố Tân An và các huyện Đức Hòa, Bến Lức, Thủ Thừa, Cần Đước, Cần Giuộc thuộc tỉnh Long An
- Thành phố Mỹ Tho thuộc tỉnh Tiền Giang
- Các quận thuộc thành phố Cần Thơ
- Thành phố Rạch Giá, thị xã Hà Tiên và huyện Phú Quốc thuộc tỉnh Kiên Giang
- Các thành phố Long Xuyên, Châu Đốc thuộc tỉnh An Giang
- Thành phố Trà Vinh thuộc tỉnh Trà Vinh
- Thành phố Cà Mau thuộc tỉnh Cà Mau.
3. Vùng III, gồm các địa bàn:
- Các thành phố trực thuộc tỉnh còn lại (trừ các thành phố trực thuộc tỉnh nêu tại vùng I, vùng II)
- Thị xã Chí Linh và các huyện Cẩm Giàng, Nam Sách, Kim Thành, Kinh Môn, Gia Lộc, Bình Giang, Tứ Kỳ thuộc tỉnh Hải Dương
- Các huyện Vĩnh Tường, Tam Đảo, Tam Dương, Lập Thạch, Sông Lô thuộc tỉnh Vĩnh Phúc
- Thị xã Phú Thọ và các huyện Phù Ninh, Lâm Thao, Thanh Ba, Tam Nông thuộc tỉnh Phú Thọ
- Các huyện Gia Bình, Lương Tài thuộc tỉnh Bắc Ninh
- Các huyện Việt Yên, Yên Dũng, Hiệp Hòa, Tân Yên, Lạng Giang thuộc tỉnh Bắc Giang
- Các thị xã Quảng Yên, Đông Triều và huyện Hoành Bồ thuộc tỉnh Quảng Ninh
- Các huyện Bảo Thắng, Sa Pa thuộc tỉnh Lào Cai
- Các huyện còn lại thuộc tỉnh Hưng Yên
- Các huyện Phú Bình, Phú Lương, Đồng Hỷ, Đại Từ thuộc tỉnh Thái Nguyên
- Các huyện còn lại thuộc tỉnh Nam Định
- Các huyện Duy Tiên, Kim Bảng thuộc tỉnh Hà Nam
- Các huyện Gia Viễn, Yên Khánh, Hoa Lư thuộc tỉnh Ninh Bình
- Huyện Lương Sơn thuộc tỉnh Hòa Bình
- Thị xã Bỉm Sơn và huyện Tĩnh Gia thuộc tỉnh Thanh Hóa
- Thị xã Kỳ Anh thuộc tỉnh Hà Tĩnh
- Các thị xã Hương Thủy, Hương Trà và các huyện Phú Lộc, Phong Điền, Quảng Điền, Phú Vang thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế
- Thị xã Điện Bàn và các huyện Đại Lộc, Duy Xuyên, Núi Thành, Quế Sơn, Thăng Bình thuộc tỉnh Quảng Nam
- Các huyện Bình Sơn, Sơn Tịnh thuộc tỉnh Quảng Ngãi
- Thị xã Sông Cầu và huyện Đông Hòa thuộc tỉnh Phú Yên
- Các huyện Ninh Hải, Thuận Bắc thuộc tỉnh Ninh Thuận
- Thị xã Ninh Hòa và các huyện Cam Lâm, Diên Khánh, Vạn Ninh thuộc tỉnh Khánh Hòa
- Huyện Đăk Hà thuộc tỉnh Kon Tum
- Các huyện Đức Trọng, Di Linh thuộc tỉnh Lâm Đồng
- Thị xã La Gi và các huyện Hàm Thuận Bắc, Hàm Thuận Nam thuộc tỉnh Bình Thuận
- Các thị xã Phước Long, Bình Long và các huyện Đồng Phú, Hớn Quản thuộc tỉnh Bình Phước
- Các huyện còn lại thuộc tỉnh Tây Ninh
- Các huyện còn lại thuộc tỉnh Đồng Nai
- Các huyện Long Điền, Đất Đỏ, Xuyên Mộc, Châu Đức, Côn Đảo thuộc tỉnh Bà Rịa
- Vũng Tàu
- Thị xã Kiến Tường và các huyện Đức Huệ, Châu Thành, Tân Trụ, Thạnh Hóa thuộc tỉnh Long An
- Các thị xã Gò Công, Cai Lậy và các huyện Châu Thành, Chợ Gạo thuộc tỉnh Tiền Giang
- Huyện Châu Thành thuộc tỉnh Bến Tre
- Thị xã Bình Minh và huyện Long Hồ thuộc tỉnh Vĩnh Long
- Các huyện thuộc thành phố Cần Thơ
- Các huyện Kiên Lương, Kiên Hải, Châu Thành thuộc tỉnh Kiên Giang
- Thị xã Tân Châu và các huyện Châu Phú, Châu Thành, Thoại Sơn thuộc tỉnh An Giang
- Thị xã Ngã Bảy và các huyện Châu Thành, Châu Thành A thuộc tỉnh Hậu Giang
- Thị xã Duyên Hải thuộc tỉnh Trà Vinh
- Thị xã Giá Rai thuộc tỉnh Bạc Liêu
- Các thị xã Vĩnh Châu, Ngã Năm thuộc tỉnh Sóc Trăng
- Các huyện Năm Căn, Cái Nước, U Minh, Trần Văn Thời thuộc tỉnh Cà Mau.
4. Vùng IV, gồm các địa bàn còn lại
TÌm hiểu về bảo hiểu thất nghiệp và cách tính bảo hiểm thất
nghiệp mới nhất 2025
TÌm hiểu về bảo hiểu thất nghiệp và cách tính bảo hiểm thất nghiệp mới nhất 2025
Bảo hiểm thất nghiệp là gì?
Bảo hiểm thất nghiệp là hình thức bảo hiểm bắt buộc với mục đích xã hội và không vì lợi nhuận. Theo Điều 42 Luật Việc làm 2013, quyền lợi khi tham gia BHTN bao gồm:
- - Khoản tiền trợ cấp thất nghiệp
- - Hỗ trợ học nghề
- - Hỗ trợ tư vấn và giới thiệu việc làm
- - Hỗ trợ giúp đào tạo, nâng cao trình độ của nghề
Cách tính bảo hiểm thất nghiệp mới nhất 2025
Để tính toán bảo hiểm thất nghiệp, áp dụng các công thức và quy định như sau:
- - Tiền lương đóng BHTN là tiền lương trung bình hàng tháng của 6 tháng đóng bảo hiểm gần nhất
- - Lương cơ sở là mức lương tối thiểu lao động được trả dựa trên chế độ lương và khu vực
- - Mức lương hàng tháng được đóng bảo hiểm tối đa: lương cơ sở * 20
- - Mức lương tháng áp dụng tính để đóng bảo hiểm: là tiền lương đóng bảo hiểm (Không vượt quá mức tối đa)
- - Mức trợ cấp thất nghiệp hàng tháng tối đa: Lương cơ sở * 5
- - Thời gian đóng bảo hiểm chưa hưởng: Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp – Thời gian đã hưởng trợ cấp thất nghiệp
- - Chế độ lương: chế độ lương nhà nước có mức lương cơ sở cố định là 1,490,000 (Đồng) & chế độ tư nhân có mức lương cơ sở dựa vào khu vực của người đóng bảo hiểm
- - Mức trợ cấp hàng tháng theo mức lương: Mức lương áp dụng tính ở mục 2 * 60%
- - Mức hưởng bảo hiểm hàng tháng thực nhận: Mức trợ cấp hàng tháng theo mức lương (Không vượt quá mức tối đa)
Mức hưởng lương hàng tháng tối đa không quá 5 lần mức lương cơ sở với người lao động thực hiện chế độ lương theo quy định của Nhà nước, hoặc sẽ không quá 5 lần so với quy định về mức lương cơ bản tối thiểu của vùng đối với người lao động thực hiện chế độ lương do bên người sử dụng lao động đưa ra.
Ví dụ:
Ông A làm cho nhà nước và đã đóng bảo hiểm thất nghiệp trong 12 tháng. Trong 6 tháng gần nhất, ông A nhận mức lương trung bình là 13 triệu đồng/tháng.
Theo quy định, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa được tính bằng 5 lần lương cơ sở. Với lương cơ sở là 1,49 triệu đồng, mức trợ cấp tối đa sẽ là 7,45 triệu đồng/tháng.
Tuy nhiên, theo công thức tính trợ cấp thất nghiệp, ông A chỉ được hưởng 60% lương trung bình, tức là 13 triệu đồng * 60% = 7,8 triệu đồng/tháng.
Do 7,8 triệu đồng/tháng vượt quá mức trợ cấp tối đa là 7,45 triệu đồng/tháng, ông A sẽ chỉ nhận được mức trợ cấp thất nghiệp là 7,45 triệu đồng/tháng.
Cách tính số tháng hưởng BHTN
- - Số tháng đóng chưa hưởng bảo hiểm nhỏ hơn 12 tháng: Không được hưởng bảo hiểm
- - Số tháng đóng bảo hiểm từ 12 đến 36 tháng: Được hưởng 3 tháng bảo hiểm
- - Số tháng đóng bảo hiểm từ 36 tháng trở lên tính theo công thức: số tháng đóng bảo hiểm / 12 (làm tròn xuống)
Điều kiện để được hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Để được hưởng bảo hiểm thất nghiệp, người lao động cần đáp ứng một số điều kiện cụ thể như sau:
- - Là người lao động đã tham gia đóng bảo hiểm xã hội thất nghiệp ít nhất 12 tháng trong vòng 36 tháng liên tiếp trước khi thất nghiệp.
- - Mất việc làm mà không phải lỗi của mình.
- - Chưa đủ tuổi nghỉ hưu.
- - Chưa đủ điều kiện hưởng trợ cấp xã hội.
Phạm vi áp dụng của bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm thất nghiệp được áp dụng cho tất cả các lao động là công dân Việt Nam, bao gồm:
- - Lao động ký hợp đồng lao động.
- - Người làm việc tại các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, công ty, xí nghiệp, tổ chức, đơn vị sự nghiệp.
- - Lao động tự do, người làm việc không theo hợp đồng lao động nhưng đã tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp.
Tổng kết
Bảo hiểm thất nghiệp là một hình thức bảo hiểm xã hội bắt buộc giúp hỗ trợ tài chính cho người lao động khi họ mất việc làm mà không phải lỗi của họ. Qua đó, bảo hiểm thất nghiệp giúp người lao động tìm kiếm công việc mới và duy trì cuộc sống ổn định.
Tài liệu mới cập nhật
Danh sách những tài liệu mới được cập nhật hàng ngày, hàng giờ... Xem thêm Doanh nghiệp nhà nước